13/12/2021
Khớp vai là khớp có biên độ vận động rộng với nhiều thành phần tham gia: xương, khớp cơ, gân, bao thanh dịch, dầy chằng. Đau quanh khớp vai là tình trạng tổn thương của các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai gây đau và han chế vận động khớp vai ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động và chất lượng sống của người bệnh. Đau quanh khớp vai do nhiều nguyên nhân gây nên như thoái hóa khớp, trấn thương khớp vai, vận động quá tầm khớp vai (trong hoạt động lao động, sinh hoạt, thể thao...), bệnh viêm khớp mãn tính (viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến…), các bệnh lý khác (tim mạch, hô hấp, đái tháo đường....)
Đau quanh khớp vai là tình trạng bệnh lý rất hay gặp trên thực tế lâm sàng với các thể bệnh khác nhau. Theo Welfling (1981) đau quanh khớp vai được chia làm 4 thể: đau khớp vai đơn thuần (thể viêm gân), thể đau khớp vai cấp tính (viêm khớp vi tinh thể), thể đông cứng khớp vai và thể giả liêt (đứt mũ gân cơ quay).
Là thể bệnh hay gặp nhất trên lâm sàng biểu hiện chủ yếu là đau và hạn chế vận động khớp vai do nhiều nguyên nguyên nhân:
Triệu chứng cơ năng: xuất hiện đau khớp vai tự nhiên, sau vận động quá mức, vì chấn thương, đau ở vai, lan xuống cánh tay, đau kiểu cơ học, tăng khi vận động khớp vai giảm đau khi nghỉ ngơi
Khám thực thể: không hạn chế vận động chủ động và thụ động, viêm các cơ trên gai: đau chói ở dưới mỏm cùng vai ( đau tăng lên khi làm động tác đối kháng cánh tay ). Viêm gân cơ dưới gai: (điểm đau chói khi ấn dưới mỏm cùng vai). Viêm gân bó dài cơ nhị đầu (đau ở phần trên - trong của mặt trước cánh tay khi ấn vào rãnh nhị đầu).
Cận lâm sàng : Xquang khớp vai không có tổn thương. Siêu âm khớp (có các tổn thương gân và bao gân)
Nguyên nhân: do calci hóa một hoặc nhiều điểm tại gân. Calci hoá thường thấy rõ nhất ở khoảng dưới mỏm cùng vai - mấu chuyển lớn. Thường xuất hiện đột ngột, đau dữ dội. Giảm vận động khớp vai mọi động tác chủ và thụ động. Khớp vai sưng, nóng, có thể có tràn dịch. Người bệnh có thể sốt nhẹ. Tiến triển cấp tính nhưng có chuyển thành đau khớp vai mạn tính, thậm chí đông cứng khớp vai.
Chụp Xquang hoặc siêu âm có thể thấy điểm vôi hóa ở phần mềm khớp vai, tràn dịch khớp vai…
Bệnh nhân xuất hiện đau dữ dội khớp vai sau động tác quá tầm, hoặc chấn thương. Có thể có bầm tím vùng trên cánh tay. Hạn chế vận động khớp vai chủ động nhưng vận động thụ động khớp vai bình thường
Cận lâm sàng: Xquang - Chụp khớp vai cản quang, đứt các gân mũ cơ quay.
Siêu âm: đứt gân nhị đầu, đứt gân trên gai...MRI khớp vai có giá trị trong xác định và đánh giá mức độ tổn thương phần mềm quanh khớp vai
Lưu ý: Khi người bệnh xuất hiện đau và hạn chế vận động khớp vai kéo dài trên 1 tuần cần phải đến khám để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm tránh bệnh tiến triển thành thể viêm quanh khớp vai mạn tính (thể đông xứng khớp vai) sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động, sinh hoạt và chất lượng sống của người bệnh. Mặt khác đau quanh khớp vai cũng là khởi đầu của bệnh lý toàn thân như K phổi, bệnh lý tim mạch… nên người bệnh không nên chủ quan bỏ qua không đi khám bệnh làm chậm quá trình chẩn đoán những bệnh lý toàn thân.
Tùy vào tình trạng lâm sàng và thể bệnh viêm quanh khớp vai (sau khi khám lâm sàng và làm các nghiệm khám khám khớp vai: Speed’s test, Pam-up test, Neer’s test, Yegason’s test…) mà bác sỹ sẽ chỉ định làm thêm một số xét nghiệm cần thiết để xác định chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt bệnh:
nguồn ảnh: internet
Tùy từng mức độ bệnh, giai đoạn bệnh và thể bệnh viêm quanh khớp vai để có phác đồ điều trị phù hợp
nguồn ảnh: internet
Có chế độ sinh hoạt vận động lao động, sinh hoạt và thể dục thể thao hợp lý. Trong giai đoạn đau vai cấp tính cần phải vận động khớp nhẹ nhàng, không xoay vặn khớp vai đột ngột. Sau khi điều trị có hiệu quả (giảm viêm đau và viêm khớp) thì bắt đầu tập luyện vận đông để phục hồi chức năng khớp, xoay vai quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
Cần điều trị phục hồi chức năng với các bài tập chuyên biệt cho khớp vai do các bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng chỉ dẫn.
Tăng cường dinh dưỡng, nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
Cần tái khám định kỳ sau 1-3 tháng, tùy theo tình trạng bệnh. Có thể siêu âm khớp vai để giá tình trạng bệnh để có phác đồ điều trị, luyện tập và vận động khớp vai phù hợp.
Tài liệu tham khảo
1. Tzannes A, Paxinos A, Callanan M, Murrell GA. An assessment of the interexaminer reliability of tests for shoulder instability. J Shoulder Elbow Surg 2004; 13:18.
2. Leroux JL, Thomas E, Bonnel F, Blotman F. Diagnostic value of clinical tests for shoulder impingement syndrome. Rev Rhum (Engl Ed)1995;62:423–8.
3. Nelson MC, Leather GP, Nirschi RP, Pettrone FA, Freedmann MT. Evaluation of the painful shoulder. J Bone Joint Surg [Am]1991;73:707–16.
PGS.TS.BS Trần Thị Minh Hoa
Khoa khám bênh - Đại học Y Hà Nội